Cách tính mật độ dân số kèm công thức tính chuẩn

Mật độ dân số là một trong những thuật ngữ không còn xa lạ với nhiều người hiện nay. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ mật độ dân là gì cũng như cách tính mật độ dân số như thế nào là chuẩn nhất. Để có thêm cho bản thân nhiều thông tin hữu ích thì bạn hãy tham khảo bài viết sau đây của chúng tôi nhé!

Mật độ dân số là gì? 

Mật độ dân số được xem như là thước đo dân số trên một đơn vị thể tích hoặc đơn vị diện tích. Mật độ dân số thường được sử dụng cho con người nói riêng và sinh vật sống nói riêng. Thế nên, mật độ dân số được xem là một thuật ngữ quan trọng trong địa lý. 

Trong một số nghiên cứu về đô thị học và nghiên cứu về địa lý dân số thì người ta số lượng dân cư và tình hình phân bổ dân cư trên khu vực nông thôn và đô thị chính là những yếu tố để xác định. Những căn cứ này sẽ được cụ thể hóa để làm nên những chỉ tiêu của mật độ dân số. 

Mật độ dân số tự nhiên 

Mật độ dân số tự nhiên hay còn được biết đến với tên gọi khác là mật độ dân số thô. Đây chính là tiêu chuẩn được sử dụng để thể hiện tình trạng cường độ thường trú và phân bổ của dân cư của một nước hay một vùng lãnh thổ, khu vực nhất định trong một thời kỳ nhất định. 

Cách tính mật độ dân số kèm công thức tính chuẩn

Mật độ dân số tự nhiên hay còn được biết đến với tên gọi khác là mật độ dân số thô

Công thức tính mật độ dân số là: M= D/S. Trong đó: 

  • M: Mật độ dân số.
  • D: Số dân thường trú của quốc gia, khu vực, lãnh thổ.
  • S: Diện tích của quốc gia, khu vực, lãnh thổ.

Hiện nay, để đo mật độ dân số, người ta thường dùng đơn vị là người/ha hoặc người/km2. Mức độ dân số tập trung sẽ càng cao nếu như mật độ dân số càng lớn và ngược lại. 

Ví dụ: Cả thế giới có 7.5 tỷ người vào năm 2017 với diện tích là 136 km2. Áp dụng công thức tính thì ta có mật độ dân số trung bình của thế giới là 55 người/km2 vào năm 2017. 

Hiểu một cách đơn giản hơn thì mật độ dân số chính là một đại lượng bình quân biểu thị sự phân bố của dân cư đồng đều trên một vùng lãnh thổ. Ví dụ như số liệu thống kê mật độ dân số thế giới vào 21/7/2017 trung bình là 308 người/km2. Điều này có nghĩa là bình quân sẽ có 308 người trên mỗi km2, dù rằng có những khu vực dân cư thưa thớt hoặc có những khu vực dân cư đông đúc hơn. Chỉ số mật độ dân số sẽ càng sát với thực tế hơn nếu tính toán trên một phạm vi lãnh thổ nhỏ. 

Mật độ dân số sinh học

Mật độ dân số sinh học chính là phép đo thường được những người hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ môi trường sử dụng. Nếu mật độ dân số thấp thì có thể là nguy cơ tuyệt chủng do khả năng sinh sản giảm. Tình trạng này thường được biết đến với tên gọi là hiệu ứng Allee. Hiệu ứng này có thể được hiểu dễ dàng hơn thông qua những ví dụ như:

  • Trong một diện tích có mật độ thấp, việc định vị đồng loại sẽ gặp khó khăn. 
  • Trong một diện tích có mật độ thấp, nguy cơ giao phối cận huyết tăng cao.
  • Trong một diện tích có mật độ thấp các hiện tượng thảm họa tăng tính nhạy cảm. 

Mật độ dân số sinh học chính là phép đo thường được những người hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ môi trường sử dụng

Mật độ dân số sinh học chính là phép đo thường được những người hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ môi trường sử dụng

Mỗi loài sẽ có những sự khác nhau về mật độ chuẩn. Ví dụ như loài K-selected thường sẽ có mật độ thấp hơn so với loài loài R-selected. Trong định vị đồng loại thì khi mật độ dân số thấp sẽ dễ dẫn tới nguy cơ thay đổi chuyên biệt hóa. 

Các loại mật độ dân số thường sử dụng trong quy hoạch đô thị

Tùy thuộc vào mục đích và góc độ nghiên cứu mà người ta có thể sử dụng hay tính toán được những loại mật độ dân số khác nhau. Cụ thể như sau: 

  • Mật độ dân số đô thị (số dân sinh sống trên một đơn vị diện tích đất thành thị và được tính bằng đơn vị là người/ha hoặc người/km2). 
  • Mật độ dân số nông thôn (số dân sinh sống trên một đơn vị diện tích đất nông thôn và được tính bằng đơn vị là người/ha hoặc người/km2). 
  • Mật độ canh tác (số dân sinh sống trên một đơn vị diện tích đất canh tác và được tính bằng đơn vị là người/ha). 
  • Mật độ lao động (số người lao động trên một đơn vị diện tích đất canh tác và được tính bằng đơn vị là người lao động/ha). 

Tùy thuộc vào mục đích và góc độ nghiên cứu mà người ta có thể sử dụng hay tính toán được những loại mật độ dân số khác nhau

Tùy thuộc vào mục đích và góc độ nghiên cứu mà người ta có thể sử dụng hay tính toán được những loại mật độ dân số khác nhau

Cách tính mật độ dân số chuẩn

Sau đây sẽ là những hướng dẫn về cách tính mật độ dân số chuẩn mà bạn nên tham khảo để có thêm cho bản thân nhiều thông tin hữu ích:

Thu thập dữ liệu

Thu thập dữ liệu chính là một trong những phần rất quan trọng trong quá trình tính toán mật độ dân số. Quá trình thu thập dữ liệu sẽ bao gồm những bước sau đây:

Xác định diện tích

Ở bước này, bạn cần phải xác định được ranh giới của vùng lãnh thổ mà bạn muốn tính toán mật độ dân số. Sau đó, tính toán diện tích của vùng lãnh thổ đó theo đơn vị km2 hoặc m2. Hầu hết mọi khu vực hiện nay đều đã được các nhà nghiên cứu khảo sát, đo đạc nên bạn có thể tham khảo để lấy số liệu tại từ điển bách khoa toàn thư hay trên các website. Sau đó, bạn hãy tìm hiểu xem khu vực đó đã được xác định đường ranh giới hay chưa. Nếu chưa được xác định thì bạn sẽ phải thực hiện vẽ ra đường ranh giới

Xác định số dân

Để tính toán được mật độ dân số thì bạn cần phải cập nhật số liệu cụ thể về số cư dân ở khu vực đó gần đây. Người thực hiện có thể tìm kiếm, tham khảo số liệu dân cư trên mạng internet. Theo những người có kinh nghiệm chia sẻ thì số liệu dân cư quốc gia chính xác nhất chính là cuốn uốn CIA World Factbook. Tuy nhiên, nếu khu vực mà bạn muốn xác định mật độ dân cư chưa được cập nhật thì bạn cần phải tự mình tìm hiểu, xác định. 

Để tính toán được mật độ dân số thì bạn cần phải cập nhật số liệu cụ thể về số cư dân ở khu vực đó gần đây

Để tính toán được mật độ dân số thì bạn cần phải cập nhật số liệu cụ thể về số cư dân ở khu vực đó gần đây

Cân đối dữ liệu

Cân đối dữ liệu chính là một trong những điều vô cùng cần thiết trong việc tính toán mật độ dân cư. Đặc biệt là trong những trường hợp như so sánh hai quốc gia, vùng lãnh thổ hay khu vực với nhau. Cụ thể là bạn cần phải quy đổi những số liệu mà bản thân thu thập được ra cùng một đơn vị đo. 

Cách tính mật độ dân số

Hiện nay, mật độ dân số được chia thành hai loại chính là: Mật độ dân số sinh học và mật độ dân số loài người. Trong đó: 

Mật độ dân số sinh học

Đây chính là phép đo sinh học và thường được sử dụng để đo các loài sinh vật nói chung. Dựa vào những số liệu này mà người ta có thể xác định được nguy cơ tuyệt chủng hay phát triển của một loài sinh vật nào đó. Cụ thể là nếu mật độ sinh học thấp thì chứng tỏ nguy cơ bị tuyệt chủng của loài sinh vật đó sẽ càng cao và ngược lại. 

Mật độ dân số loài người

Mật độ dân số loài người chính là phép đo được sử dụng để tính toán số lượng người trên một đơn vị diện tích

Mật độ dân số loài người chính là phép đo được sử dụng để tính toán số lượng người trên một đơn vị diện tích

Mật độ dân số loài người chính là phép đo được sử dụng để tính toán số lượng người trên một đơn vị diện tích. Và để có thể tính mật độ dân số thì người ta sẽ lấy tổng số người chia cho số diện tích của khu vực mà họ đang sống. Bên cạnh đó, bạn cũng có thể áp dụng những cách thức sau để tính mật độ dân số loài người:

  • Mật độ số học: Công thức tính sẽ bằng tổng số dân chia cho diện tích đất tính theo đơn vị km2
  • Mật độ sinh lý: Công thức tính sẽ bằng tổng số dân chia cho diện tích đất canh tác. 
  • Mật độ nông nghiệp: Công thức tính sẽ bằng tổng số dân nông thôn chia cho tổng diện tích đất nông nghiệp.
  • Mật độ dân cư: Công thức tính sẽ bằng tổng số dân sống trong khu vực thành thị chia cho tổng diện tích đất ở.

Lời kết

Trên đây là những thông tin được chúng tôi tổng hợp và chia sẻ về mật độ dân số. Mong rằng qua đó bạn sẽ hiểu rõ mật độ dân số là gì cũng như cách tính mật độ dân số chuẩn nhất. Từ đó, mang đến những hiệu quả cao trong công việc cũng như quá trình học tập của bản thân. 

 

Related Posts

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *